ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN 6
TRƯỜNG TIỂU HỌC CHI LĂNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|

Số: 44/KH-THCL
|

Quận 6, ngày 28 tháng 11 năm 2017
|
KẾ
HOẠCH
Tổ
chức kiểm tra định kì cuối HKI năm học 2017-2018
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học;
Căn
cứ Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về Sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định
đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày
28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ công văn số 889/GDĐT-TH ngày 28/11/2017 của Phòng Giáo
dục và Đào tạo về hướng dẫn kiểm tra định kì cuối HKI năm học 2017-2018;
Trường
Tiểu học Chi Lăng xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra định kì cuối HKI năm học
2017-2018 như sau:
I.
Mục đích:
- Kiểm tra định kì cuối học kì I là việc
nhằm nắm bắt tình hình học sinh, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Do đó, giáo viên phải tổ chức
kiểm tra định kì nghiêm túc, nhẹ nhàng,
thân thiện; không tạo áp lực cho cha mẹ học sinh và
các em học sinh trước kì kiểm tra.
- Kết quả kiểm tra là cơ sở giúp cho giáo
viên chủ động hơn trong việc điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp
với từng đối tượng học sinh, giúp học sinh rèn luyện, phấn đấu vươn lên đạt
yêu cầu vào cuối năm học theo chuẩn kiến
thức kĩ năng.
II. Tổ chức thực hiện:
1. Tổ chức ôn tập:
- Tổ chuyên môn và giáo viên có kế hoạch ôn tập cho học sinh và kế hoạch giúp đỡ riêng cho học sinh có kết quả đánh giá
thường xuyên chưa hoàn thành; thông báo lịch kiểm tra và phối hợp cùng gia đình
nhằm chuẩn bị các điều kiện học tập thật tốt cho học sinh. Tuyệt đối không chạy
theo thành tích để đối phó, gây áp lực,
tạo không khí căng thẳng, nặng nề học sinh và gia đình các em.
- Việc tổ chức ôn tập được thực hiện ngay
trên lớp học, không giao bài tập về nhà đối với học sinh học 2 buổi/ngày; không soạn đề cương bắt buộc học sinh làm bài, tránh việc nhồi
nhét kiến thức dưới hình thức học thuộc lòng bài mẫu, đề cương; không cho học
sinh tập chép cả bài tập đọc. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách tự học,
tự rèn luyện theo đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng.
2. Thời gian kiểm tra định kì cuối học
kì I:
+ Môn
Tiếng Việt và môn Toán kiểm tra vào tuần 17 từ 12/12/2017 đến 15/12/2017
(theo
kế hoạch năm học).
KHỐI
MÔN
|
MỘT, HAI
|
BA
|
BỐN, NĂM
|
TIẾNG VIỆT
|
7g30
thứ Ba 12/12/2017
|
14g
thứ Ba 12/12/2017
|
7g30
thứ Tư 13/12/2017
|
TOÁN
& ĐỌC TIẾNG
|
7g30
thứ Năm 14/12/2017
|
14g
thứ Năm 14/12/2017
|
7g30
thứ Sáu 15/12/2017
|
+ Môn Tin học tổ chức kiểm tra theo
tiết học của từng lớp trong khoảng thời gian từ 11/12/2017 đến 22/12/2017 (Tuần 17, 18 theo kế hoạch năm học).
+ Môn Khoa học, Lịch sử - Địa lí tổ chức kiểm tra theo
từng khối lớp
trong khoảng thời gian từ 18/12/2017 đến 22/12/2017 (Tuần 18).
+ Môn Tiếng Anh tổ chức kiểm tra theo
tiết học của từng lớp
vào tuần 18 từ 18/12/2017 đến 22/12/2017
(theo
kế hoạch năm học).
3. Tổ chức kiểm tra
định kì cuối HKI:
3.1. Yêu cầu chung:
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm việc đảm bảo thực hiện
đúng các yêu cầu về tổ chức và quản lý hành chính: có kế hoạch tổ chức kiểm tra
định kì; có quyết định phân công ra đề, duyệt đề, bảo mật đề. Quy trình ra đề,
duyệt đề phải thực hiện nghiêm túc, cẩn trọng để đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Nội dung đề kiểm tra định kì căn cứ theo Chuẩn
kiến thức, kĩ năng của từng môn học; phù hợp với
trình độ nhận thức của học sinh và yêu cầu giảm tải theo đúng phân phối
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời thực hiện đúng các hướng dẫn,
rút kinh nghiệm của các cấp quản lí giáo dục.
- Nội
dung kiểm tra giới hạn từ Tuần 1 đến Tuần 16
(riêng môn Toán và môn Tiếng Việt lớp 4, 5 nội dung kiểm tra giới hạn từ Tuần 11 đến Tuần 16), những kiến thức
kĩ năng nào được giảng dạy với số tiết nhiều hơn thì ưu tiên ra đề kiểm tra; đối với phân môn Đọc thành tiếng, học sinh
sẽ bốc thăm các bài đọc từ Tuần 11 đến Tuần 16 và được kiểm tra sau khi kiểm
tra môn Toán (đối với khối lớp 2, 3, 4, 5).
3.2. Ra đề và duyệt đề:
Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện phân công soạn và duyệt đề đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Căn cứ theo hướng dẫn tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT và thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT (điều 15, khoản
2, điểm b và điều 18, khoản 2).
-
Đề kiểm tra sẽ do giáo viên chủ nhiệm soạn, sau đó nộp về cho tổ chuyên môn. Tổ
chuyên môn thống nhất và gửi cho cán bộ quản lý 3 đề.
-
Cán bộ quản lý sẽ chịu trách nhiệm duyệt đề và chọn lại 2 đề (1 đề chính thức
và 1 đề dự phòng) làm đề kiểm tra cho khối.
- Đề kiểm tra cần chính xác và khoa học, đánh giá được kết
quả thực chất của học sinh. Câu
lệnh trong đề kiểm tra cần tường minh, chặt chẽ, khoa học. Phần hướng dẫn chấm phải rõ ràng và có đáp án chính xác.
Đáp án phải phù hợp với yêu cầu của lệnh đề.
- Đề kiểm tra được soạn theo ma trận, kiến thức trong đề được
phân bố với tỷ lệ về mức độ nhận thức tương đối như sau:
+ Mức 1 (40%): Nhận biết, nhắc lại được kiến
thức, kĩ năng đã học.
+ Mức 2 (30%): Hiểu kiến thức, kĩ năng đã học,
trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân.
+ Mức 3 (20%): Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống.
+ Mức 4 (10%): Vận
dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những
phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt.
3.3.
Coi và chấm kiểm tra định kì:
- Giáo viên chủ nhiệm coi kiểm
tra tại lớp mình phụ trách, tổ chức cho học sinh làm dưới dạng một bài kiểm tra
bình thường, nhẹ nhàng, không gây căng thẳng.
- Giáo viên chủ nhiệm chấm
bài lớp mình, ghi nhận những hạn chế của học sinh trong quá trình làm bài, kèm
theo lời nhận xét tường minh để giúp giáo viên và phụ huynh có cơ sở tập trung
bồi dưỡng và rèn luyện cho học sinh trong học kì II.
- Bài kiểm tra cuối kì được
giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm cuối
cùng theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân, đồng
thời trả bài lại cho học sinh theo quy định.
- Lưu ý
quy định về cách tính điểm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt như sau:
+ Bài kiểm
tra định kì môn Tiếng Việt gồm có hai kĩ năng: kĩ năng Đọc và kĩ năng Viết.
+ Điểm kiểm
tra cho từng kĩ năng Đọc và Viết là tổng điểm của các nội dung trong từng kĩ
năng và không được làm tròn. Ví dụ: điểm
nội dung Đọc thầm là 5, nội dung Đọc thành tiếng là 3,5; như vậy điểm của kĩ năng Đọc là 8,5.
+ Điểm bài kiểm
tra định kì môn Tiếng Việt là trung
bình cộng điểm của 2 kĩ năng Đọc, Viết quy về thang điểm 10 (chia số điểm thực
tế cho 2) và được làm tròn 0,5 thành 1. Ví
dụ: điểm kiểm tra của 2 kĩ năng Đọc, Viết là 19, quy về thang điểm 10 là 9,5
(làm tròn số thành 10).
3.4. Đối với học sinh khuyết
tật học theo phương thức giáo dục hòa nhập; học sinh khuyết tật học theo phương
thức giáo dục chuyên biệt; học sinh lang thang cơ nhỡ, lớp học linh hoạt thực
hiện theo Điều 12, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
4.
Lưu ý:
Đối với các môn có bài kiểm
tra định kì cần bám sát những quy định tại điều 10 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể đối với từng môn như
sau:
4.1. Môn Toán
- Thời gian làm bài:
+ Lớp 1: 35 phút
+ Lớp 2, 3, 4, 5: 40
phút
-
Hình thức:
+ Trắc nghiệm: 3 điểm
+ Tự luận: 7 điểm
-
Đối với các mạch kiến thức:
+ Số học (khoảng 50%): Củng cố
về các vòng số và các phép tính trên các vòng số.
+ Đại lượng và đo đại lượng (khoảng 27%): tập trung về
các bảng đơn vị đo.
+ Yếu tố hình học (khoảng 23%): Xoay quanh các hình trọng
tâm trong chương trình đã học.
+ Giải toán có lời văn: tăng cường các bài toán phát triển
năng lực, thông qua các tình huống trong thực tế cuộc sống được tích hợp vào
trong ba mạch kiến thức trên với mức độ khác nhau, chủ yếu ở mức độ vận dụng.
Không ra các dạng toán khó trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi.
·
Lớp 1: Nhìn mô hình điền phép tính.
·
Lớp 2: 1 lời giải và 1 phép tính.
·
Lớp 3: tối đa 2 lời giải và 2 phép tính.
·
Lớp 4: tối đa 3 lời giải và 3 phép tính.
·
Lớp 5: tối đa 4 lời giải và 4 phép tính.
- Ra đề thi theo ma trận:
+ Khung ma trận, mỗi ô trong khung nêu: Nội dung kiến thức, kĩ năng cần
đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi.
+ Khung ma trận câu hỏi, mỗi ô trong khung nêu: Hình thức
các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi.
4.2. Môn
Tiếng Việt:
- Bám sát các nội dung quy định
tại điều 10, thông tư 22/2016/TT-BGDĐT và công văn số 4056/GDĐT-TH ngày
23/11/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các mức
độ nhận thức cần đạt trong đề kiểm tra.
- Khuyến khích
sử dụng các văn bản ngoài sách giáo khoa đối với nội dung Đọc thầm; áp dụng các
bài tập luyện viết (đối với học sinh lớp 1), bài tập Luyện từ và Câu mới, mẫu
bài tập hướng đến khắc phục lỗi chính tả phương ngữ của học sinh theo nội dung
đã được tập huấn, nội dung đề (đặc biệt là đề Đọc thầm) cần hướng đến việc kiểm
tra kĩ năng đọc và đọc hiểu của học sinh (tiến đến khuyến khích văn hóa đọc
trong các giai đoạn giảng dạy sau).
- Cần chú ý khắc
phục những điểm góp ý về đề kiểm tra tại các đợt sinh hoạt chuyên môn trước
đây:
+ Độ dài đoạn
văn đọc thành tiếng, văn bản sử dụng trong bài đọc thầm, tỷ lệ điểm của các câu
hỏi trong bài đọc thầm tương ứng với tỷ lệ mức độ nhận thức cần đạt, lỗi chính
tả, phông chữ, cỡ chữ….
+ Cấu trúc ma
trận đề (số điểm từng câu, mức độ nhận thức của câu hỏi, số câu hỏi, tính chính
xác của ma trận và đề...), mức độ đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng, cách ra câu
lệnh, nội dung hỏi ở mức độ nhận thức 4, độ “mở” của đề Tập làm văn, hướng dẫn
chấm tập làm văn theo hướng “mở”…
4.3. Môn Khoa học, Lịch sử -
Địa lí:
- Khoa học: Kiểm tra cho điểm
cuối học kì I và cuối năm.
- Lịch sử - Địa lí: Kiểm tra cho điểm cuối học
kì I và cuối
năm. Mỗi phân môn chiếm 50% số lượng kiến thức của bài kiểm tra.
4.3.1. Xác định hình thức đề kiểm
tra:
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình
thức: có cả câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan và câu hỏi dạng tự luận. Thực hiện soạn đề
theo ma trận có 4 mức độ.
- Số lượng câu hỏi không quá 10 câu cho mỗi bài kiểm
tra.
4.3.2. Cấu trúc đề kiểm tra:
- Môn Khoa học:
+ Câu hỏi trắc nghiệm (6đ) khoảng 60% số lượng câu hỏi,
có đủ các dạng bài tập (nhiều lựa chọn, chọn Đúng – Sai, điền khuyết – viết tiếp
vào chỗ trống, đối chiếu cặp đôi,....)
+ Câu hỏi tự luận (4đ) khoảng 40% số lượng câu hỏi tùy
theo đặc trưng bộ môn.
-
Môn Lịch sử - Địa lí:
+ Phần Lịch sử (5 điểm):
·
Câu hỏi trắc nghiệm khoảng 30% số lượng
câu hỏi.
·
Câu hỏi tự luận khoảng 20% số lượng câu
hỏi.
+ Phần Địa lí (5 điểm):
·
Câu hỏi trắc nghiệm khoảng 30% số lượng
câu hỏi.
·
Câu hỏi tự luận khoảng 20% số lượng câu
hỏi.
+ Câu hỏi trắc nghiệm gồm cả phần Lịch sử và Địa lí có đủ
các dạng bài tập (nhiều lựa chọn, chọn Đúng – Sai, điền khuyết – viết tiếp, đối
chiếu cặp đôi,....)
+ Ở mức 4 chỉ nên sử dụng 1 câu – hoặc nội dung Lịch sử hoặc nội
dung Địa lí.
4.3.3.Thời gian làm kiểm
tra: Từ 35 đến 40 phút.
4.3.4. Các
yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
- Câu hỏi phải đánh
giá những nội dung quan trọng của chương trình.
- Câu hỏi
phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng.
- Câu dẫn
phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể.
- Không
nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa.
- Từ ngữ,
cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh.
- Mỗi
phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức.
- Mỗi
phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh.
- Đáp án
đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong
bài kiểm tra.
- Phần lựa
chọn phải thống nhất và phù hợp với nội
dung của câu dẫn.
- Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất.
- Hạn chế đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
4.3.5. Các
yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
- Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương
trình.
- Câu hỏi phải phù hợp với các
tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng.
- Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận
dụng kiến thức vào các tình huống mới.
- Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và
cấp độ tư duy cần đo.
- Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu
cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó.
- Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với
trình độ và nhận thức của học sinh.
- Yêu cầu học sinh phải hiểu và vận dụng
nhiều, nâng cao hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin.
4.4. Môn Tin học:
- Thời
gian làm bài kiểm tra: Bài kiểm tra tin học được tiến hành trong thời gian một
tiết học, với 30% thời gian cho bài tập lý thuyết và 70% cho bài tập thực hành.
-
Đề kiểm tra:
+ Đề kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn tin học được hướng dẫn
kèm theo văn bản số 3393/GDĐT-TH, được xây dựng từ ma trận đề kiểm tra.
+ Khuyến khích ra đề kiểm tra lý thuyết dưới dạng trắc nghiệm, có thể sử dụng
các phần mềm tạo trắc nghiệm để chuẩn bị sẵn cho học sinh làm bài trắc nghiệm ngay
trên máy tính.
+ Đề kiểm tra thực
hành bảo đảm có từ hai bài tập trở lên từ cơ bản (Thực
hành theo mẫu cho sẵn) đến nâng cao (Thực hành sáng tạo).
-
Đánh giá: Kết quả kiểm
tra là kết quả tổng cộng từ hai phần lý thuyết và thực hành với tỉ lệ điểm là 5
điểm lý thuyết và 5 điểm thực hành.
4.5. Môn Tiếng
Anh (TA tăng cường - TA tự chọn - TA Đề án):
4.5.1. Nội dung kiểm tra:
- Nội dung đề kiểm tra cần đáp ứng theo yêu cầu của khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của
Bộ GD&ĐT và tiệm cận với các chuẩn đánh giá quốc tế (Cambridge hoặc
TOEFL Primary).
- Bám sát theo công văn số 3390/GDĐT-TH
ngày 13 tháng 9 năm 2017 của Sở Giáo Dục và
Đào tạo về Hướng dẫn chuyên môn tiếng Anh cấp Tiểu học năm học 2017-2018.
- Học sinh học theo bộ sách nào, đề kiểm tra được soạn trên ngữ liệu của
sách đó.
4.5.2. Thời gian làm bài kiểm tra:
- Bài kiểm tra cuối học kì
I môn tiếng Anh được tiến hành trong thời gian 40 phút cho 03 kĩ năng:
Nghe (10 phút), Viết (15 phút), Đọc (15 phút). Riêng kĩ năng Nói, giáo viên kiểm
tra theo các tiết dạy trên lớp.
4.5.3 Đề kiểm tra:
a. Mức độ đánh giá đối với học sinh
chương trình TCTA (8 tiết/tuần) HKI:
- Lớp 1:
không thực hiện kiểm tra cuối học kì I
- Lớp 2: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt
1 trong các chuẩn sau
+
10/15 khiên của mức độ STARTERS
+ 2
sao/TOEFL Primary Step 1.
-
Lớp 3: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối
học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau
+
15/15 khiên của mức độ STARTERS
+ 3
sao/TOEFL Primary Step 1.
-
Lớp 4: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối
học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau
+
10/15 khiên của mức độ MOVERS
+ 4 sao/TOEFL Primary Step 1.
+ 2 huy hiệu / TOEFL Primary Step 2
-
Lớp 5: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối
học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau
+ 10/15 khiên của mức độ FLYERS
+ 3
huy hiệu/TOEFL Primary Step 2.
b. Mức độ đánh giá đối với học sinh chương trình Tiếng Anh tự chọn và Tiếng
Anh Đề án (4 tiết/tuần) HK1:
- Lớp 1: không
thực hiện kiểm tra cuối học kì I
- Lớp 2: độ khó tối đa của đề kiểm
tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau:
+
5/15 khiên của mức độ STARTERS
+ 1
sao/TOEFL Primary Step 1.
-
Lớp 3: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối
học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau:
+ 8/15 khiên của mức độ STARTERS
+ 2 sao/TOEFL Primary Step 1.
-
Lớp 4: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối
học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau:
+
12/15 khiên của mức độ STARTERS
+ 3
sao/TOEFL Primary Step 1.
+ 1
hiệu / TOEFL Primary Step 2
-
Lớp 5: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối
học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau:
+
8/15 khiên của mức độ MOVERS
+ 2
huy hiệu/TOEFL Primary Step 2.
4.5.4. Đánh giá:
Kết quả kiểm tra là kết quả trung
bình cộng từ 04 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết.
4.6 Nộp đề về Cán bộ quản lý,
Phòng Giáo dục và Đào tạo:
a) Nộp về cán bộ quản lý:
- Tổ chuyên môn nộp 03 đề mỗi môn kiểm tra về
cán bộ quản lý vào ngày 30/11/2017 (văn bản
và mail).
- Tổ chuyên môn cập nhật điểm KTĐK CHKI lên Cổng
thông tin, nộp Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục cuối học kì I về Phó Hiệu
trưởng; thông tin kết quả HKI về PHHS qua Sổ liên lạc.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh sửa lỗi sau kì
kiểm tra.
b) Nộp về Phòng Giáo dục và Đào
tạo:
- Trường gửi Kế hoạch tổ chức kiểm tra định kì cuối học
kì I, năm học 2017-2018 về phòng
GD&ĐT hạn chót ngày 4/12/2017
- Trường
nộp mỗi khối một bộ đề kiểm tra định kì đầy đủ các môn, gửi về Phòng Giáo dục
và Đào tạo bằng văn bản và email sau khi kiểm tra định kì 1 tuần.
Hạn chót: 28/12/2017.
- Đề kiểm tra định kì được đóng thành tập theo từng môn riêng biệt và
theo thứ tự đề kiểm tra định kì lớp 1, hướng dẫn chấm lớp 1, ma trận đề; đề kiểm
tra định kì lớp 2, hướng dẫn chấm lớp 2, ma trận đề; …..
Trên
đây là Kế hoạch tổ chức kiểm tra cuối học kì I, năm học 2017-2018, nhà trường
đề nghị giáo viên và học sinh thực hiện nghiêm túc./.
Nơi nhận:
- PGD&ĐT “để báo cáo”;
- Khối trưởng;
- Lưu: VT, TH.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hải
|
ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN 6
TRƯỜNG TIỂU HỌC CHI LĂNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|

|

Quận 6, ngày 28 tháng 11 năm 2017
|
LỊCH
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
NĂM
HỌC 2017-2018
TUẦN
|
NGÀY
KIỂM TRA
|
MÔN &
KHỐI LỚP
|
THỜI ĐIỂM
KIỂM TRA
|
GV COI
KIỂM TRA
|
17
|
Từ 11/12/2017 đến 22/12/2017
|
Tin học K2 đến K5
|
Theo thời khóa biểu (tuần 17 & 18)
|
GV Tin học
|
Thứ ba
12/12/2017
|
Tiếng Việt 1
|
7g30
|
GVCN
|
Viết – Đọc thầm 2
|
7g30
|
GVCN
|
Viết – Đọc thầm 3
|
14g00
|
GVCN
|
Thứ tư 13/12/2017
|
Viết – Đọc thầm 4, 5
|
7g30
|
GVCN
|
Thứ năm
14/12/2017
|
Toán 1 & 2
|
7g30
|
GVCN
|
Đọc thành tiếng 2
|
9g15
|
GVCN
|
Toán 3
|
14g00
|
GVCN
|
Đọc thành tiếng 2
|
14g50
|
GVCN
|
Thứ sáu
15/12/2017
|
Toán 4 & 5
|
7g30
|
GVCN
|
Đọc thành tiếng 4 & 5
|
9g15
|
GVCN
|
18
|
Thứ hai
18/12/2017
|
Khoa học 4 & 5
|
8g00
|
GVCN
|
Tiếng Anh khối 2
|
14g00
|
GVTA
|
Thứ ba
19/12/2017
|
Lịch sử - Địa lí 4 & 5
|
7g30
|
GVCN
|
Tiếng Anh khối 3
|
14g00
|
GVTA
|
Thứ tư
20/12/2017
|
Tiếng Anh khối 4 & 5
|
7g30
|
GVTA
|
Lưu ý:
Các môn Âm nhạc, Thể dục, Mĩ thuật giáo viên hoàn thành nhận xét Tuần 17 gửi
kết quả cho GVCN.
HIỆU TRƯỞNG