ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN 6
TRƯỜNG TIỂU HỌC CHI LĂNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|

Số: 59/KH-THCL
|

Quận 6, ngày 12 tháng 02 năm 2018
|
KẾ
HOẠCH
Tổ
chức kiểm tra định kì giữa HKII lớp 4, lớp 5
năm
học 2017-2018
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Quy định đánh giá học
sinh tiểu học;
Căn
cứ Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về Sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định
đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày
28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ công văn số 4056/GDĐT-TH ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Sở Giáo dục
và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ
Kế hoạch số 16/KH-THCL ngày 20 tháng 9 năm 2017 của trường Tiểu học Chi Lăng về Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018;
Căn cứ Hướng dẫn số 105/GDĐT-TH ngày
12 tháng 2 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn kiểm tra định kì
giữa HKII lớp 4, lớp 5 năm học 2017-2018;
Trường Tiểu học Chi Lăng xây dựng kế
hoạch tổ chức kiểm tra định kì giữa học kì II lớp 4, lớp 5, năm học
2017-2018 như sau:
I.
Mục đích:
- Việc kiểm tra định kì giữa
học kì II lớp 4, lớp 5 là việc làm
bình thường nhằm nắm bắt tình hình học sinh, mức độ đạt chuẩn
kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Do đó, giáo viên lớp 4, lớp 5 phải tổ chức kiểm tra định kì nghiêm túc nhưng
phải nhẹ nhàng, thân thiện; không
tạo áp lực cho cha mẹ học sinh và các em học sinh trước kì kiểm tra.
- Kết
quả kiểm tra là cơ sở giúp cho giáo viên lớp 4, lớp 5 chủ động hơn trong việc điều
chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, giúp học sinh rèn luyện, phấn đấu vươn lên đạt yêu cầu vào
cuối năm học theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
II. Tổ chức thực hiện:
1.
Tổ chức
ôn tập:
- Giáo viên xây dựng kế hoạch ôn tập, phụ đạo riêng cho học
sinh lớp 4, lớp 5 có kết quả đánh giá thường xuyên chưa hoàn thành; thông báo lịch kiểm tra
và phối hợp cùng gia đình nhằm chuẩn bị các điều kiện học tập thật tốt cho học
sinh. Tuyệt đối không chạy theo thành tích để đối phó, gây áp lực, tạo không khí căng
thẳng, nặng nề cho giáo viên, học sinh và gia đình các em.
- Việc tổ chức ôn tập được thực hiện
ngay trên lớp học, không giao bài tập về nhà đối với học sinh học 2 buổi/ngày; không soạn đề cương bắt buộc học sinh làm bài, tránh việc nhồi
nhét kiến thức dưới hình thức học thuộc lòng bài mẫu, đề cương; không cho học
sinh tập chép cả bài tập đọc. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách tự học,
tự rèn luyện theo đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng.
2. Thời gian kiểm tra định kì giữa học kì II lớp 4, lớp 5:
Môn Tiếng Việt và Toán kiểm tra vào tuần 27 từ
12/3/2018 đến 16/3/2018 (theo kế hoạch năm học).
KHỐI
MÔN
|
BỐN, NĂM
|
TIẾNG VIỆT
|
Thứ Ba
13/3/2018
|
TOÁN & ĐỌC
TIẾNG
|
Thứ Năm
15/3/2018
|
3. Tổ chức kiểm
tra định kì giữa học kì II lớp 4, lớp 5:
3.1. Yêu cầu chung:
- Hiệu trưởng thực hiện đúng các yêu cầu về tổ chức và quản lý hành chính: có kế hoạch tổ
chức kiểm tra định kì; có quyết định phân công ra đề, duyệt đề, bảo mật đề. Quy
trình ra đề, duyệt đề phải thực hiện nghiêm túc, cẩn trọng để đảm bảo tính
chính xác, khoa học.
- Nội dung đề kiểm tra định kì căn cứ theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng
môn học; phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
và yêu cầu giảm tải theo đúng phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đồng thời thực hiện đúng các hướng dẫn, rút kinh nghiệm của các cấp quản lí
giáo dục.
- Nội dung kiểm tra giới hạn từ Tuần 19 đến Tuần 25, những kiến thức kĩ năng nào được giảng dạy với số tiết nhiều hơn thì ưu
tiên ra đề kiểm tra. Riêng đối với phân môn Đọc thành tiếng, nhà trường chọn 10 bài đọc giới hạn
từ Tuần 19 đến Tuần 25 cho học sinh bốc thăm bài
đọc và
được kiểm tra sau khi kiểm tra môn Toán.
3.2. Ra đề và duyệt đề:
Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện phân công soạn và duyệt đề đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Căn cứ
theo hướng dẫn tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT và thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT
(điều 15, khoản 2, điểm b và điều 18, khoản 2).
- Đề kiểm tra sẽ do giáo viên
chủ nhiệm soạn, sau đó nộp về cho tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn cùng thống nhất và nộp cho cán bộ quản
lý 3 đề.
- Cán bộ quản lý sẽ chịu
trách nhiệm duyệt đề và chọn lại 2 đề (1 đề chính thức và 1 đề dự phòng) làm đề
kiểm tra cho khối.
- Đề kiểm tra
cần chính xác và khoa học, đánh giá được kết quả thực chất của học sinh. Câu lệnh trong đề kiểm tra cần tường minh, chặt chẽ, khoa học. Phần hướng dẫn chấm phải rõ ràng và có đáp án chính xác. Đáp án phải phù
hợp với yêu cầu của lệnh đề.
- Đề kiểm tra
được soạn theo ma trận, kiến thức trong đề được phân bố với tỷ lệ về mức độ nhận
thức tương đối như sau:
+ Mức 1 (40%): Nhận
biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học.
+ Mức 2 (30%): Hiểu
kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu
của cá nhân.
+ Mức 3 (20%):
Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc,
tương tự trong học tập, cuộc sống.
+ Mức 4 (10%): Vận
dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những
phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách
linh hoạt.
3.3. Coi và chấm kiểm tra định
kì:
- Giáo viên
chủ nhiệm coi kiểm tra tại lớp mình phụ trách, tổ chức cho học sinh làm dưới dạng
một bài kiểm tra bình thường, nhẹ nhàng, không gây căng thẳng.
- Giáo viên
chủ nhiệm chấm bài lớp mình, ghi nhận những hạn chế của học sinh trong quá
trình làm bài, kèm theo lời nhận xét tường minh để giúp giáo viên và phụ huynh
có cơ sở tập trung bồi dưỡng và rèn luyện cho học sinh cuối năm học.
- Bài kiểm
tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho
điểm cuối cùng theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập
phân, đồng thời trả bài lại cho học sinh theo quy định.
* Nhắc lại quy định về cách tính điểm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt
như sau:
+ Bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt gồm có hai kĩ năng: kĩ
năng Đọc và kĩ năng Viết.
+ Điểm kiểm tra cho từng kĩ năng Đọc và Viết là tổng điểm của
các nội dung trong từng kĩ năng và không được làm tròn.
Ví dụ: điểm nội dung Đọc
thầm là 5, nội dung Đọc thành tiếng là 3,5; như vậy điểm của kĩ năng Đọc là 8,5.
+ Điểm bài kiểm tra định kì môn
Tiếng Việt là trung bình cộng điểm của 2 kĩ năng Đọc, Viết quy về thang
điểm 10 (chia số điểm thực tế cho 2) và được làm
tròn
0,5 thành 1.
Ví dụ: điểm kiểm tra của
2 kĩ năng Đọc, Viết là 19, quy về thang điểm 10 là 9,5 (làm tròn số thành 10).
3.4. Đối với học sinh khuyết tật học
theo phương thức giáo dục hòa nhập; học sinh khuyết tật học theo phương thức
giáo dục chuyên biệt; học sinh lang thang cơ nhỡ, lớp học linh hoạt thực hiện
theo Điều 12, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
3.5. Nộp đề về Cán bộ quản
lý, Phòng Giáo dục và Đào tạo:
a) Cán bộ quản
lý
- Tổ chuyên môn nộp 03 đề mỗi môn kiểm tra về cán bộ quản lý
vào ngày 26/2/2018 (văn bản và mail).
- Tổ chuyên môn cập nhật điểm KTĐK GHKII lên Cổng thông tin, nộp
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục giữa học kì II về Phó Hiệu trưởng;
thông tin kết quả GHKII về PHHS qua Sổ liên lạc.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh
sửa lỗi sau kì kiểm tra.
b) Nộp đề về
Phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Kế hoạch tổ chức kiểm tra định
kì giữa học kì II lớp 4, lớp 5, năm học 2017-2018 về phòng
GD&ĐT hạn chót ngày 03/3/2018.
- Các trường nộp mỗi khối một
bộ đề kiểm tra định kì 2 môn Tiếng Việt và Toán, gửi về phòng GD&ĐT bằng văn bản và email sau khi kiểm tra định kì 1 tuần. Hạn chót: 22/3/2018.
- Đề kiểm tra định kì được đóng thành tập theo từng môn riêng biệt và
theo thứ tự đề kiểm tra định kì lớp 4, hướng dẫn chấm lớp 4, ma trận đề; đề kiểm
tra định kì lớp 5, hướng dẫn chấm lớp 5, ma trận đề.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức kiểm
tra giữa học kì II lớp 4, lớp 5 năm học 2017-2018, nhà trường đề nghị giáo viên
và học sinh thực hiện nghiêm túc./.
Nơi nhận:
- PGD&ĐT “để báo cáo”;
- Khối trưởng;
- Lưu: VT, TH.
|
HIỆU TRƯỞNG
(Đã kí)
Nguyễn Thanh Hải
|